Đồng vị bền là gì? Các công bố khoa học về Đồng vị bền

Đồng vị bền là dạng nguyên tố hóa học với số proton cố định, số neutron khác nhau, dẫn đến thay đổi khối lượng nguyên tử và không phân rã theo thời gian. Khái niệm này được đề xuất bởi Frederick Soddy. Được sử dụng rộng rãi trong địa chất, sinh học và y học, đồng vị bền cung cấp thông tin quý giá về nguồn gốc và lịch sử mẫu vật. Phân tích chúng thường dựa trên kỹ thuật khối phổ và sắc ký, hỗ trợ nghiên cứu quá trình tự nhiên và tương tác hóa học môi trường.

Đồng Vị Bền: Khái Niệm và Đặc Điểm

Đồng vị bền (Stable Isotope) là các dạng của một nguyên tố hóa học, trong đó số proton trong hạt nhân là cố định nhưng số neutron có thể khác nhau. Điều này dẫn đến sự thay đổi về khối lượng nguyên tử của đồng vị. Không giống như các đồng vị phóng xạ, đồng vị bền không phân rã theo thời gian và tồn tại ổn định trong tự nhiên.

Lịch Sử Phát Hiện

Khái niệm về đồng vị lần đầu tiên được đề xuất bởi nhà khoa học Frederick Soddy vào đầu thế kỷ 20 trong quá trình nghiên cứu về các nguyên tố phóng xạ. Tuy nhiên, thuật ngữ "đồng vị bền" thường được áp dụng cho những đồng vị không có hoạt tính phóng xạ, nghĩa là chúng không bị phân rã thành đồng vị khác.

Các Nguyên Tố và Đồng Vị Bền

Mỗi nguyên tố có thể tồn tại dưới nhiều dạng đồng vị khác nhau. Ví dụ, oxy có ba đồng vị bền là 16O, 17O, và 18O. Carbon có hai đồng vị bền là 12C và 13C. Đồng vị bền đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như địa chất học, sinh học, và khí hậu học bởi vì tỷ lệ các đồng vị này trong một mẫu vật có thể cung cấp thông tin về nguồn gốc và lịch sử của nó.

Phương Pháp Phân Tích Đồng Vị Bền

Phân tích đồng vị bền thường được thực hiện thông qua kỹ thuật khối phổ (mass spectrometry) và sắc ký (chromatography). Những phương pháp này cho phép xác định tỷ lệ đồng vị với độ chính xác cao, giúp các nhà khoa học nghiên cứu và hiểu rõ hơn về quá trình tự nhiên và các tương tác hóa học trong môi trường.

Ứng Dụng của Đồng Vị Bền

Đồng vị bền có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau:

  • Địa chất và cổ sinh vật học: Đồng vị ổn định được sử dụng để tái tạo lại điều kiện môi trường cổ đại và biến đổi khí hậu theo thời gian.
  • Sinh học: Trong sinh học, phân tích các đồng vị bền có thể giúp xác định đường đi của các chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái hoặc theo dõi chế độ ăn uống của các sinh vật.
  • Y học: Đồng vị bền cũng được sử dụng trong y học, đặc biệt trong các nghiên cứu trao đổi chất và chẩn đoán y khoa.

Kết Luận

Đồng vị bền là một công cụ khoa học quan trọng giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về nhiều quá trình hóa học và sinh học trong tự nhiên. Nhờ vào khả năng không phân rã và ổn định, đồng vị bền cung cấp những thông tin quý giá và là nền tảng cho nhiều nghiên cứu liên ngành hiện đại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đồng vị bền":

Early Cretaceous gabbroic complex from Yinan, Shandong Province: petrogenesis and mantle domains beneath the North China Craton
International Journal of Earth Sciences - Tập 93 Số 6 - Trang 1025-1041 - 2004
Tác động của đại dịch Covid-19 đến sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn online và thang đo tác động quy mô sự kiên - IES-R trên 1764 đối tượng là cán bộ y tế thuộc các bệnh viên tuyến Trung ương tham gia chống đại dịch COVID-19 năm 2020. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 lên vấn đề sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9,6% đối tượng có vấn đề sức khỏe tâm thần cần quan tâm, 8,8% có sức khỏe tâm thần ảnh hưởng lâu dài trong nhiều năm và 2,8% được chẩn đoán có tình trạng căng thẳng. Điểm trung bình của “Sự ám ảnh” về COVID 19 là cao nhất (7,1 ± 7,3), tiếp theo là “Sự lảng tránh” (4,8 ± 6,9) và “Phản ứng thái quá” (3,2 ± 4,8). Các nhân viên y tế là điều dưỡng trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, nhân viên y tế tại các khoa hành chính, sống độc thân và có tuổi đời, tuổi nghề cao thì có nguy cơ cao bị các vấn đề sức khỏe tâm thần cao hơn các đối tượng khác.
#tác động sức khỏe tâm thần #nhân viên y tế #COVID-19 #tuyến Trung ương.
The antimicrobial activity and chemical composition of Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. essential oils in Lam Dong Province, Viet Nam
CTU Journal of Innovation and Sustainable Development - Tập 14 Số 3 - Trang 72-77 - 2022
This study aimed to assess the chemical composition of essential oils of Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. in Lam Dong Province, Viet Nam, and evaluate their biological activities. Essential oils obtained by hydro-distillation of the aerial parts of E. blanda were analyzed by gas chromatography-mass spectrometry (GC-MS). Thirty-one constituents were identified in the oil, and the essential oil was predominantly monoterpenoid, with camphor (25.14%), camphene (22.64%), a-Pinene (11.53%), and cineole (9.89%) as the four most abundant constituents. The evaluation of antimicrobial activity using the agar wells diffusion method showed that the essential oil in all concentrations was active against the Gram-positive bacteria (Staphylococcus aureus), Gram-negative bacteria (Escherichia coli), and pathogenic yeast (Candida albicans), they are most sensitive and resistant to S. aureus strain.
#Antimicrobial activity #Elsholtzia blanda #Essential oil #Lam Dong Province
Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu môt tả cắt ngang, được thực hiện trên 80 NVYT tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La. Các NVYT được chọn mẫu toàn bộ. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường ĐLLV của NVYT có tổng số 07 yếu tố ảnh hưởng và 23 tiểu mục. Kết quả: Kết quả cho thấy yếu tố sức khỏe trong công việc có điểm trung bình thấp nhất, 3,61 (0,78) điểm, trong khi đó, ĐLLV yếu tố tuân thủ giờ giấc và sự tham gia là có điểm trung bình cao nhất 4,12 (0,65) điểm. Trong 07 yếu tố, tỷ lệ NVYT có động lực cao nhất là ở yếu tố sự tận tâm (86,3%), yếu tố sức khỏe NVYT có động lực ở mức thấp nhất (67,5%). Kết luận: NVYT Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La có động lực làm việc. Tất cả 07 yếu tố nghiên cứu cùng đạt điểm có động lực và tỷ lệ NVYT có động lực làm việc trong từng yếu tố tương đối cao
#Động lực làm việc; nhân viên y tế; bệnh viện phổi; Sơn La
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỊ LIỆU TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Đột quỵ não để lại nhiều di chứng nặng nề, trong đó sự giảm hoặc mất chức năng sinh hoạt hàng ngày là bước trở ngại đầu tiên trong việc người bệnh hòa nhập cộng đồng. Mục tiêu: cải thiện sự độc lập trong sinh hoạt hàng ngày. Đối tượng và phương pháp: Gồm 30 bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não trên lều tại Trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai teo chương trình hoạt động trị liệu về sinh hoạt hàng ngày. Kết quả: Tuổi trung bình 65,77 ± 10,15. Điểm Barthel trung bình trước điều trị 29,17 ± 8,62, điểm Barthel trung bình sau điều trị 1 tháng 62,83 ± 13,18, tăng 33,67 điểm. Về mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày: Khi vào viện, trong sinh hoạt hàng ngày có tỉ lệ bệnh nhân cần trợ giúp trung bình 80%, phụ thuộc hoàn toàn 20%, 0 bệnh nhân nào thuộc nhóm trợ giúp ít và độc lập hoàn toàn. Sau 1 tháng,  0 bệnh nhân phụ thuộc hoàn toàn, trợ giúp trung bình 36,7%, trợ giúp ít 60% và độc lập hoàn toàn 3,3%. Cụ thể trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày: Mức độ độc lập hoạt động ăn, tắm, vệ sinh đầu mặt, mặc quần áo dịch chuyển, di chuyển, lên xuống cầu thang lúc vào viện lần lượt là 23,3%, 0%, 23,3%, 0%, 0%, 0%, 0% sau 1 tháng can thiệp tỷ lệ độc lập trong hoạt động trên lần lượt là 70%, 13,3%, 86,7%, 13,3%, 3,3%, 6,7%, 3,3%. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân có cải thiện về điểm Barthel và mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày.
#hoạt động trị liệu #phục hồi chức năng #sinh hoạt hàng ngày
Chấn thương vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn th ương và kết quả điều trị tại bệnh viện Việt Đức
533 BN điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trì. Vị trì tổn thương hay gặp nhất là ĐM cánh tay 30% (160BN) và ĐM khoeo 32,8% (175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu là đứt đôi ĐM (189BN≈35,4%) và đụng dập (262BN≈49,1%). Biện pháp điều trị chủ yếu với VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,1% (144/189) và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch đụng dập. Vị trì có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo 66,6% (10/15). Kết quả điều trị tốt sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt cụt chi thí hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 33/63, cắt cụt chi thí hai 15/63BN (23,8%)
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Cơ sở nghiên cứu: suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày là một vấn đề thường gặp và gây ra nhiều gánh nặng cho bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi. Mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới chức năng hoạt động hàng ngày ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên người bệnh đái tháo đường tử 60 tuổi trở lên tại Bệnh viên Lão khoa Trung ương, trong thời gian 10 tháng. Chức năng hoạt động hàng ngày được đánh giá bằng thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày (Activity Dailly Living – ADL), hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện (Instrument Activity Dailly Living – IADL). Các yếu tố liên quan được nghiên cứu bao gồm các đặc điểm xã hội học, các đặc điểm lão khoa và các đặc điểm liên quan tới bệnh đái tháo đường. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 354 người bệnh đái tháo đường cao tuổi. Các yếu tố liên quan tới suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày ADL bao gồm tuổi cao, ở nông thôn, trình độ học vấn thấp, trầm cảm, tiền sử ngã, suy dinh dưỡng, mức độ hoạt động thể lực thấp, không kiểm soát được glucose máu. Các yếu tố liên quan tới gia tăng nguy cơ suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ IADL là tuổi cao, trình độ học vấn thấp, trầm cảm, tiền sử ngã, yếu tố nguy cơ ngã cao, suy dinh dưỡng, mức độ hoạt động thể lực thấp, tăng huyết áp, không kiểm soát được glucose máu. Kết luận: Cần có kế hoạch đánh giá toàn diện cho đối tượng này giúp kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ xuất hiện sự suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày. 
#đái tháo đường #chức năng hoạt động hàng ngày #người cao tuổi
PHÂN BỐ TỔNG CARBON HỮU CƠ (TOC), TỔNG NITƠ (TN), TỶ SỐ TOC/TN VÀ GIÁ TRỊ ĐỒNG VỊ BỀN CARBON (δ13C) CỦA VẬT CHẤT HỮU CƠ TRONG TRẦM TÍCH
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 33 Số 4 - 2011
Spatial distribution of total organic carbon (TOC), total nitrogen (TN), TOC/TN ratio, and stable carbon isotopes value (δ13C) in surface sediments of Tien Yen Bay, northeast VietnamTien Yen Bay (northeast Quang Ninh province) is one of the most important mangrove ecosystem sites in Vietnam.This study was aimed to access the role of mangrove forests in supplying organic matters to the coastal zone. The results showed that the concentrations of TOC and TN were relatively low. TOC, TN, and fine grained sediments (<0,063 mm) were highly concentrated in the center of the bay, controlled by topography characteristics. The results of TOC/TN ratio and δ13C value methods indicated that mangrove forests play an important role on suppling organic matters to otherecosystems in Tien Yen Bay. There was a decrease trend of organic matters from near shore area to the center of the bay. These matters orginated from mangrove forests; however, those from Cai Bau - Vinh Thuc islands to offshore area mainly came from phytoplankton. The results also highlighted an important role of mangrove forests in the conservation of ecosystems in the study area.
Tổng số: 351   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10